Với sự gia tăng nhanh chóng của các dự án xây dựng trên khắp đất nước, việc đảm bảo năng lực của kỹ sư tham gia trong ngành xây dựng trở nên hết sức quan trọng. Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là một yêu cầu thiết yếu đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin mới nhất về điều kiện để được cấp chứng chỉ này vào năm 2024 tại bài viết này nhé.
1 Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2
Một doanh nghiệp xây dựng cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng cấp 2 dưới đây sẽ được Bộ xây dựng xem xét. Cụ thể gồm có:
- Có giấy phép kinh doanh tại Việt Nam hoặc quyết định thành lập của cơ quan tổ chức, doanh nghiệp xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Đây là điều kiện nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải được thành lập và đăng ký kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
- Có 1 hợp đồng hạng 2 + biên bản nghiệm thu (hoặc quyết định phê duyệt dự án/giấy phép xây dựng) hoặc 2 hợp đồng hạng 2I + biên bản nghiệm thu. Điều kiện này nhằm đánh giá kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công trình xây dựng hạng 2.
- Hợp đồng hạng 2 và biên bản nghiệm thu (hoặc quyết định phê duyệt dự án/giấy phép xây dựng) chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành ít nhất 1 công trình xây dựng hạng 2 hoặc 2 công trình xây dựng hạng 2I. Các tài liệu này thể hiện doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, quản lý và tổ chức thi công cho các công trình xây dựng hạng 2.
- Các cá nhân chủ chốt (chủ nhiệm, chủ trì, giám sát trưởng, chỉ huy trưởng, quản lý dự án, kỹ sư định giá) có chứng chỉ hành nghề hạng 2 trở lên. Việc này nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của công trình xây dựng hạng 2.
- Các vị trí chủ chốt như chủ nhiệm, chủ trì, giám sát trưởng, chỉ huy trưởng, quản lý dự án, kỹ sư định giá phải có chứng chỉ hành nghề hạng 2 trở lên, thể hiện năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức và thực hiện các công trình xây dựng hạng 2.
- Có cán bộ kỹ thuật, cán bộ tham gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xin cấp nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực kỹ thuật phù hợp với lĩnh vực xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2.
- Cán bộ kỹ thuật và các cán bộ tham gia phải có trình độ, kinh nghiệm và chuyên môn tương ứng với các công trình xây dựng hạng 2 mà doanh nghiệp sẽ thực hiện.
Lĩnh vực khảo sát xây dựng, địa chất hạng 2
Đơn vị cần có quyết định thành lập phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng để đảm bảo rằng đơn vị có đủ năng lực và cơ sở vật chất để thực hiện các loại thí nghiệm cần thiết. Phòng thí nghiệm này phải được Bộ Xây dựng công nhận, đảm bảo chất lượng và uy tín.
Nếu không cần có hợp đồng với đơn vị có phòng thí nghiệm được Bộ Xây dựng công nhận. Nếu không thể thành lập phòng thí nghiệm riêng, đơn vị có thể hợp tác với các phòng thí nghiệm khác đã được công nhận để đảm bảo chất lượng và tính chính xác của các kết quả thí nghiệm.
Lĩnh vực thi công xây dựng công trình
Điều kiện là cần có đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn. Đội ngũ này phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc thi công xây dựng. Tối thiểu phải là trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề trở lên đảm bảo rằng công nhân kỹ thuật có được nền tảng kiến thức và kỹ năng phù hợp.
Tổ chức thi công xây dựng, khảo sát
Đơn vị phải có đủ các thiết bị, máy móc cần thiết để thực hiện các công việc khảo sát và thi công xây dựng. Điều kiện này đảm bảo năng lực thực hiện công việc một cách hiệu quả và đúng chất lượng.
2 Thông tư nghị định liên quan đến việc cấp chứng chỉ năng lực hạng 2
Việc cân nhắc xét duyệt việc cấp chứng chỉ năng lực xây dựng cấp 2 cần phải phù hợp và đáp ứng các tiêu chuẩn được ghi trong các thông tư và nghị định còn hiệu lực hiện hành. Dưới đây là thông tin chi tiết về các văn bản pháp luật liên quan đến việc cấp chứng chỉ năng lực xây dựng cấp 2 tại Việt Nam:
- Luật Xây Dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014: Luật này quy định về hoạt động xây dựng, bao gồm các quy định về chứng chỉ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
- Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính Phủ: Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Xây Dựng, trong đó có các quy định về cấp, quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Theo Nghị định này, chứng chỉ năng lực hạng 2 là chứng chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để tham gia thực hiện các công việc xây dựng tương ứng với hạng 2.
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính Phủ: Nghị định này quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó có quy định về yêu cầu về chứng chỉ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia các dự án.
- Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2017 của Chính Phủ: Nghị định này quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, trong đó có các quy định liên quan đến chứng chỉ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
- Thông tư 03/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây Dựng: Thông tư này quy định về cấp, gia hạn, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, bao gồm cả chứng chỉ năng lực hạng 2.
- Thông tư 08/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ Xây Dựng: Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-BXD, trong đó có các quy định liên quan đến chứng chỉ năng lực hạng 2.
3 Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2
Các doanh nghiệp, nhà thầu cần phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 theo quy định. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng 2 gồm có các loại giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng: Sử dụng mẫu tại Phụ lục số V của Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
- Bản scan/chụp từ bản gốc giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Bản scan/chụp từ bản chính danh sách thành viên chủ chốt: Bao gồm các loại giấy tờ là: Bằng cấp, chứng chỉ hành nghề của các kỹ sư xây dựng chủ chốt. Danh sách nhân viên, công nhân kỹ thuật (nếu có).
- Bản scan/chụp từ bản chính hợp đồng kinh tế kèm biên bản nghiệm thu, thanh lý của tối đa 3 dự án đã hoàn thành trong lĩnh vực xin cấp chứng chỉ.
- Bản kê khai năng lực các thiết bị, máy móc liên quan đến lĩnh vực đăng ký.
Lưu ý: Các bản scan/chụp phải rõ nét, đầy đủ và từ bản chính các giấy tờ.
4 Quy trình cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2
Quy trình cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 được mô tả rất chi tiết trong Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính Phủ. Cụ thể quy trình này được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
Tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng muốn được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng 2 lần đầu sẽ phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ này có thể được nộp qua các hình thức như nộp trực tuyến, gửi qua đường bưu điện hoặc mang đến nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng.
Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, nếu Sở Xây dựng nhận thấy hồ sơ chưa đủ hoặc chưa được lập đúng cách, sở sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng đề nghị cấp chứng chỉ.
Bước 3: Cấp chứng chỉ năng lực
Sau khi đã nhận được hồ sơ chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng 2 đầy đủ và hợp lệ, Sở Xây dựng cam kết sẽ hoàn tất việc cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 trong vòng 20 ngày làm việc.
Lưu ý:
- Hồ sơ phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định.
- Thời gian xử lý hồ sơ tối đa là 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sở Xây dựng sẽ thông báo bằng văn bản nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ.
- Nếu cần hỗ trợ thêm, tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng có thể liên hệ trực tiếp với Sở Xây dựng địa phương.
5 Lệ phí cấp chứng chỉ
Về lệ phí cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 cho tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 172/2016/TT-BTC ngày 27/10/2016 của Bộ Tài chính, mức lệ phí cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là 1.000.000 VNĐ.
Tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng có thể nộp lệ phí này theo 2 hình thức:
- Nộp trực tiếp: Tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng có thể mang tiền mặt để nộp lệ phí trực tiếp tại Sở Xây dựng khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ.
- Nộp online: Thay vì nộp tiền trực tiếp, tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng cũng có thể thực hiện việc nộp lệ phí qua các hình thức thanh toán điện tử. Sau khi hoàn tất việc thanh toán, tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng cần nộp bản chụp giấy nộp tiền/biên lai/hóa đơn điện tử cùng với hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ.
6 Đơn vị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2
Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là một loại giấy chứng nhận do Bộ Xây dựng cấp, xác nhận về năng lực và trình độ chuyên môn của tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng hoặc cá nhân kỹ sư trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể:
- Cơ quan cấp chứng chỉ: Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 do Bộ Xây dựng cấp. Đây là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước.
- Phạm vi hiệu lực: Chứng chỉ xây dựng hạng 2 này có giá trị và được công nhận trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng được cấp chứng chỉ xây dựng hạng 2 có thể tham gia các hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước, không bị giới hạn ở địa phương nơi cấp chứng chỉ.
- Đối tượng cấp: Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 được cấp cho các tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng, cá nhân kỹ sư xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Bộ Xây dựng là đơn vị duy nhất có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 trên phạm vi toàn quốc. Chứng chỉ này là một trong những điều kiện bắt buộc để tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
7 Thời hạn của chứng chỉ
Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 do Bộ Xây dựng cấp có thời hạn hiệu lực khá dài, thời gian là 10 năm kể từ ngày được cấp. Điều này tạo ra sự ổn định và liên tục trong hoạt động xây dựng cho các tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng được cấp chứng chỉ này.
Thời hạn 10 năm cho phép các đơn vị xây dựng chủ động lập kế hoạch, triển khai các dự án trong một khoảng thời gian dài mà không phải lo lắng về việc chứng chỉ của mình sẽ hết hạn. Điều này rất có lợi, đặc biệt đối với những công trình xây dựng lớn, kéo dài nhiều năm.
Tuy nhiên, sau thời hạn 10 năm, tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng sở hữu chứng chỉ xây dựng hạng 2 cần phải làm thủ tục gia hạn nếu muốn tiếp tục hoạt động xây dựng. Việc gia hạn chứng chỉ là cần thiết để đảm bảo chất lượng và trình độ của các đơn vị tham gia xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Thời hạn dùng của chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 được đánh giá là hợp lý, tạo sự ổn định cho các đơn vị xây dựng nhưng cũng đảm bảo công tác quản lý và kiểm soát chất lượng thông qua yêu cầu gia hạn định kỳ.
Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là công cụ quan trọng tạo nền tảng ổn định cho các đơn vị tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp tham gia lĩnh vực xây dựng. Việc cấp và gia hạn chứng chỉ này không chỉ đảm bảo chất lượng, năng lực của các nhà thầu, mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xây dựng phát triển bền vững tại Việt Nam.