Công thức tính lương giáo viên là quy trình xác định số tiền được trả cho giáo viên dựa trên các yếu tố như hệ số lương, lương cơ bản và các phụ cấp liên quan. Đây là công thức quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thanh toán lương cho giáo viên. Đặc biệt, trong năm 2024 Bộ GDĐT đã có nhiều sự thay đổi về cách tính lương của giáo viên, nội dung bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết.
1 Cấu trúc lương giáo viên trước ngày 1/7/2024
Dựa trên Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về việc cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong khu vực công, cơ cấu tiền lương mới sẽ được tính dựa theo cấu trúc như sau:
- Lương cơ bản: Chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
- Hệ số lương: Xác định theo ngạch, bậc và chức vụ cụ thể của giáo viên được quy định tại các thông tư của Bộ GDĐT, gồm Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và được sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.
Phụ cấp: Gồm nhiều loại như: phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm, …
Xem thêm: Tất tần tật về chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm 2024 từ A đến Z
2 Công thức tính lương giáo viên trước ngày 1/7/2024
Hiện nay, căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên được tính theo công thức như sau:
Lương giáo viên = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
Tính lương cơ bản
Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Ví dụ: Giáo viên THCS hạng II có hệ số lương từ 4,00 đến 6,38. Lương cơ bản của giáo viên THCS hạng II sẽ dao động từ 7.210.000 đồng đến 11.484.000 đồng/tháng.
Xác định hệ số lương
Hệ số lương của giáo viên được quy định chi tiết trong bảng hệ số lương dành cho viên chức theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Hệ số lương này phụ thuộc vào ngạch, bậc và chức vụ cụ thể của giáo viên. Theo đó:
Hệ số lương giáo viên mầm non
- Giáo viên mầm non hạng 1: 4,0 đến 6,38
- Giáo viên mầm non hạng 2: 2,34 đến 4,98
- Giáo viên mầm non hạng 3: 2,10 đến 4,89
Hệ số lương giáo viên tiểu học
- Giáo viên tiểu học hạng 3: Có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
- Giáo viên tiểu học hạng 2: Có hệ số lương từ 4,00 đến 6,38.
- Giáo viên tiểu học hạng 1: Có hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
Hệ số lương giáo viên THCS
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 (mã số V.07.04.32): Có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.31): Có hệ số lương từ 4,00 đến 6,38.
Giáo viên trung học cơ sở hạng 1 (mã số V.07.04.30): Có hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
Công thức tính phụ cấp
Giáo viên được hưởng nhiều loại phụ cấp khác nhau, bao gồm:
Phụ cấp thâm niên
Theo đó, phụ cấp thâm niên trong ngành giáo dục sẽ được tính theo tỷ lệ % quy định đối với mỗi năm thâm niên. Và mức tăng phụ cấp thâm niên cụ thể như sau:
- Từ 1 đến 5 năm thâm niên: Tăng 3%.
- Từ 6 đến 10 năm thâm niên: Tăng 5%.
- Từ 11 đến 15 năm thâm niên: Tăng 7%.
- Từ 16 đến 20 năm thâm niên: Tăng 10%.
- Từ 21 đến 25 năm thâm niên: Tăng 12%.
- Từ 26 năm trở lên: Tăng 15%.
Phụ cấp ưu đãi
Phụ cấp này sẽ được tính theo công thức cụ thể quy định tại Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC.
Theo đó, phụ cấp ưu đãi được tính theo công thức “
Mức phụ cấp ưu đãi = Mức lương cơ sở x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Theo đó, tỷ lệ phụ cấp ưu đãi sẽ rơi vào khoảng từ 25 – 50% phụ thuộc vào nghề, vị trí làm việc và điều kiện giảng dạy.
Phụ cấp đặc biệt
Mức phụ cấp này sẽ áp dụng đối với giáo viên giảng dạy ở vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, … Mức phụ cấp đặc biệt được quy định cụ thể tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP theo từng khu vực và đối tượng hưởng như sau:
- Phụ cấp thu hút: Được tính bằng 70% mức lương hiện hưởng, bao gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên (nếu có), với thời gian tối đa là 60 tháng.
- Phụ cấp công tác lâu năm: Được tính dựa trên mức lương cơ sở và hệ số phụ cấp của giáo viên, với các mức cụ thể như sau:
- Đủ 05 – dưới 10 năm: 745.000 đồng/tháng đến 900.000 đồng/tháng.
- Đủ 10 – dưới 15 năm: 1.043.000 đồng/tháng đến 1.260.000 đồng/tháng.
- Đủ 15 năm trở lên: 1.490.000 đồng/tháng đến 1.800.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp lần đầu và chuyển vùng: Nhận 1.49 triệu đồng nếu nhận công tác trước 01/7/2023 và 1.8 triệu đồng nếu sau 01/7/2023, cộng thêm trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
- Phụ cấp lưu động: 298.000 đồng/tháng đến 360.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào thời điểm áp dụng.
- Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số: Bằng 50% lương hiện hưởng và các khoản phụ cấp khác như phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Phụ cấp trách nhiệm
Áp dụng đối với giáo viên giữ chức vụ quản lý, chủ nhiệm bộ môn…đảm nhận các nhiệm vụ nhất định như tổng phụ trách Đội, dạy tại trường chuyên biệt, dạy trẻ khuyết tật.
Theo đó, phụ cấp này được tính bằng 4 mức theo tỷ lệ 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương cơ sở, tương ứng từ 180,000 đồng/tháng đến 900,000 đồng/tháng, phụ thuộc vào nhiệm vụ được phân công và giáo viên đảm nhận.
3 Ví dụ tính toán mức lương giáo viên tham khảo
Giả sử:
- Giáo viên: Nguyễn Văn A
- Chức vụ: Giáo viên tiểu học hạng 2
- Thâm niên: 3 năm
- Hệ số lương: 5.20
- Nơi làm việc: Phường A, Thành phố X
Tính toán:
- Lương cơ bản: 1.800.000 x 5.20 = 9.360.000 đồng/tháng
- Phụ cấp thâm niên: 1.800.000 x 3% = 54.000 đồng/tháng
- Phụ cấp ưu đãi: (1.800.000 x 5.20) x 25% = 2.340.000 đồng/tháng
- Các phụ cấp áp dụng khác: Có thể có những phụ cấp khác áp dụng cho hoàn cảnh của ông Nguyễn Văn A như phụ cấp lớp trưởng, phụ cấp trưởng nhóm, phụ cấp làm việc trong lớp ghép. Vui lòng cung cấp thông tin về bất kỳ khoản phụ cấp bổ sung nào áp dụng cho giáo viên. Ví dụ: Các khoản phụ cấp áp dụng khác không có.
Dưới đây là cách tính toán sẽ hoạt động với thông tin bổ sung:
Tổng tiền lương hàng tháng:
- Lương cơ bản: 9.360.000 đồng/tháng
- Phụ cấp thâm niên: 54.000 đồng/tháng
- Phụ cấp ưu đãi: 2.340.000 đồng/tháng
- Tổng lương: 11.754.000 đồng/tháng
Công thức tính lương giáo viên từ ngày 1/7/2024
Nếu tính theo công thức trên thì mức lương cao nhất của giáo viên hiện tại ở một số cấp học là hơn 12 triệu đồng/tháng, chưa bao gồm phụ cấp, trong khi mức lương thấp nhất là 3,78 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, bảng lương mới của giáo viên từ ngày 1/7/2024 sẽ có sự thay đổi, dựa trên nghị quyết 104/2023/QH15 chính sách tiền lương sẽ được cải cách tổng thể, và giáo viên sẽ có mức lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, cũng như sẽ có sự thay đổi và mức lương cơ sở và hệ số lương hiện tại sẽ bị bãi bỏ. Thay vào đó, mức lương cơ bản sẽ được xác định bằng con số cụ thể trong bảng lương mới. Như vậy, giáo viên sẽ nhận được cơ cấu tiền lương mới, theo công thức: Lương = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp.
Mức lương giáo viên từ 1/7/2024 sẽ không tính theo mức lương cơ sở và hệ số lương
Trong đó, lương cơ bản chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương. Thêm vào đó, sẽ có tiền thưởng bổ sung (quỹ tiền thưởng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương năm, không bao gồm phụ cấp) nếu có.
Theo Nghị quyết 27, sẽ có hai bảng lương mới:
- Một bảng lương chức vụ dành cho các cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do bầu cử và bổ nhiệm trong toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
- Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ dành cho các ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.
Trước đây, trong một buổi phỏng vấn với báo chí, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết mức lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng khoảng 30% (bao gồm cả lương cơ bản và phụ cấp). Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm trung bình khoảng 7% mỗi năm.
Khi cải cách tiền lương đối với công chức, viên chức, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế, mức lương sẽ cao hơn so với mặt bằng chung. Dự kiến, mức lương thấp nhất của giáo viên thực lãnh về sẽ không dưới 4.680.000 đồng/tháng. Bộ Nội vụ lý giải rằng, việc này là một phần của chính sách cải cách tiền lương gắn liền với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và y tế.
Lưu ý: Về mức lương cao nhất của giáo viên cụ thể sau khi cải cách tiền lương, hiện chưa có văn bản chính thức quy định cụ thể. Do đó, cần chờ văn bản chính thức của Bộ Ban Ngành để biết chi tiết về mức lương này.
Trên đây là những thông tin hướng dẫn về công thức tính lương giáo viên ở thời điểm hiện tại. Cho đến ngày 1/7/2024 sẽ có những điều chỉnh mới phía Bộ GD&ĐT sẽ công bố văn bản chính thức trực tiếp hơn để mọi người có thể nắm rõ, cũng như chúng tôi sẽ nhanh chóng cập nhật để quý giáo viên dễ dàng nắm bắt hơn.