Cán bộ nhà nước trong quá trình công tác nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý thế nào? Các hình thức kỷ luật thường được áp dụng cho cán bộ nhà nước là gì? Quy trình thực hiện kỷ luật theo trình tự thế nào? Thời hạn kỷ luật trong bao lâu? Cùng Liên Việt tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.
>>> Xem ngay: Khái niệm và nhiệm vụ của cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1 Kỷ luật cán bộ là gì?
Kỷ luật cán bộ là một hình thức trừng phạt thuộc thẩm quyền của một số cơ quan chính quyền và nhà chức trách hành chính đối với các cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm các quy định, quy chế…mang đến những hậu quả xấu cho cơ quan, tổ chức.
Các hình thức kỷ luật được áp dụng cho từng đối tượng cụ thể như sau:
- Hình thức kỷ luật với cán bộ gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm.
- Hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.
- Hình thức kỷ luật áp dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.
- Hình thức kỷ luật đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý là: Khiển trách; Cảnh cáo; Buộc thôi việc.
- Hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức quản lý là: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc.
Việc kỷ luật cán bộ sẽ giúp tạo sự công bằng, khách quan, đúng luật cho môi trường làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Những trường hợp bị kỷ luật sẽ mang tính răn đe, nghiêm túc để không xảy ra tái phạm.
>>> Tham khảo: Cán bộ nguồn là gì? Vai trò của cán bộ nguồn đối với đất nước?
2 Các hình thức kỷ luật cán bộ
Có nhiều hình thức kỷ luật cán bộ nhà nước được áp dụng hiện nay, cụ thể như sau:
Khiển trách
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi, bổ sung bởi Khoản 6 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
3. Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức”.
Như vậy: Những trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định về giao tiếp, văn hóa, lợi dụng vị trí công tác để vụ lợi, vi phạm pháp luật về phòng chống tội phạm, an toàn xã hội, phòng, chống bạo lực gia đình…đều sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.
>>> Tham khảo: Công tác cán bộ là gì? Vai trò của công tác cán bộ như thế nào?
Cảnh cáo
Căn cứ Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
b. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.”
Như vậy: Những cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách nhiệm vụ quản lý, điều động theo sự phân công. Và những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi trách nhiệm mà không có biện pháp ngăn chặn đều sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo.
Giáng chức
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.”
Như vậy: Những công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP đều sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức.
Cách chức
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.”
Như vậy: Những cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý giáng chức và vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng không chủ động khắc phục hậu quả…sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.
>>> Đọc thêm: Chuyên trách là gì? Sự khác nhau giữa chuyên trách và kiêm nhiệm
Buộc thôi việc
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Như vậy: Những công chức đã bị áp dụng kỷ luật cách chức nhưng vẫn tái phạm, sử dụng văn bằng giả, sử dụng ma túy…đều sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cho thôi việc.
>>> Đọc thêm: Nhiệm kỳ là gì? Vai trò ý nghĩa của một nhiệm kỳ
3 Trình tự xử lý kỷ luật cán bộ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về trình tự kỷ luật cán bộ như sau:
“1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không xem xét xử lý kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng phải có văn bản đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.’”
2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.”
Như vậy: trình tự kỷ luật cán bộ sẽ được chia theo thẩm quyền của từng đơn vị xử lý kỷ luật tuân theo quy định của nhà nước.
>>> Đọc ngay: Miễn nhiệm là gì? Miễn nhiệm có phải là hình thức kỷ luật?
4 Thời hạn kỷ luật cán bộ bao lâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn kỷ luật cán bộ như sau:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:
a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.
b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.
c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.”.
Như vậy: Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ sẽ không quá 150 ngày đối với những trường hợp có liên quan tới nhiều người, nhiều tang vật, phương tiện cần giám định….
5 Kết luận
Những thông tin Liên Việt cung cấp trên hi vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các hình thức kỷ luật cán bộ, trình tự và thời gian cụ thể. Chúc bạn tìm được những thông tin cần thiết mà minh đang tìm kiếm.
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC LIÊN VIỆT
Hà Nội
- Số 17, ngõ 167 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
- Số 87 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Hồ Chí Minh
- Số 352 đường Ba Tháng Hai, Phường 12, Q10, TPHCM
Hotline: 1800.6581
Email: lienhe@lienviet.edu.vn
Website: https://lienviet.edu.vn/