Ngạch lương của mỗi cá nhân là khác nhau. Kế toán sẽ dựa trên yếu tố nào để xác định đúng ngạch lương của mỗi người? Các ngạch lương được quy định hiện nay như thế nào? Hãy cùng Liên Việt tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
>>> Xem thêm: Ngạch cán sự là gì? Hệ số lương như thế nào?
1 Ngạch lương là gì?
Ngạch lương đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các khoản trợ cấp, phụ cấp và mức lương cơ bản cho nhân viên. Nó cũng là tiêu chí để đánh giá năng lực chuyên môn, vị trí làm việc, và thâm niên làm việc của từng nhân viên. Hiểu rõ về ngạch lương là quan trọng để đảm bảo công bằng cho mọi người lao động.
Ngoài ra, nó còn tạo cơ hội cho nhân viên phát triển sự chuyên nghiệp của mình thông qua việc theo dõi và đạt được các cấp độ lương cao hơn. Ngạch lương không chỉ là một con số trên giấy tờ, mà là một phản ánh của sự đầu tư của doanh nghiệp vào nhân sự. Nó thể hiện cam kết của doanh nghiệp đối với sự phát triển chuyên môn và sự nghiệp dài hạn của nhân viên.
Kế toán sẽ dựa theo mô tả công việc, chức danh của từng cán bộ để xây dựng ngạch lương sao cho phù hợp với năng lực làm việc của từng người. Thế nên, ngạch lương của mỗi cá nhân là khác nhau.
Ngạch lương đóng vai trò là cơ sở hình thành hệ số lương dùng để tính trợ cấp, phụ cấp và mức lương cơ bản cho người lao động. Hơn nữa, ngạch lương chính là tiêu chí để chủ doanh nghiệp đánh giá được trình độ chuyên môn, vị trí làm việc, thâm niên làm việc…của từng lao động.
Để từ đó, chủ doanh nghiệp sẽ có những phương pháp sự tạo động lực, khuyến khích, khen thưởng phù hợp của từng nhân viên. Đồng thời, ngạch lương cũng đảm bảo được tính công bằng trong việc trả lương cho nhân viên của toàn doanh nghiệp.
>>> Đọc thêm: Cách tính lương khi chuyển ngạch cho công chức, viên chức
2 Các loại ngạch lương được quy định hiện nay
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 11/2014/TT-BNV quy định về các loại ngạch lương như sau:
Điều 3. Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm:
Các loại ngạch | Mã số ngạch |
Chuyên viên cao cấp | 01.001 |
Chuyên viên chính | 01.002 |
Chuyên viên | 01.003 |
Cán sự | 01.004 |
Nhân viên | 01.005 |
Ngạch lương của chuyên viên cao cấp
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định về chuyên viên cao cấp như sau:
Là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp tỉnh trở lên, có trách nhiệm chủ trì tham mưu, tổng hợp và hoạch định chính sách, chiến lược có tính vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách.
Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
– Ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
Như vậy: ngạch lương của chuyên viên cao cấp sẽ được áp dụng lương công chức loại A3, nhóm 1 từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
>>> Đọc thêm: Chức danh nghề nghiệp là gì?
Ngạch lương của chuyên viên chính
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định về chuyên viên chính như sau:
Là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ phức tạp trong cơ quan, đơn vị; tham mưu, tổng hợp xây dựng hoặc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
– Ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Như vậy: ngạch lương của chuyên viên chính sẽ được áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Ngạch lương của chuyên viên
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định về chuyên viên như sau:
Là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp và triển khai thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
– Ngạch chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Như vậy: ngạch lương chuyên viên sẽ được áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Ngạch lương của cán sự
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định về cán sự như sau:
Là công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu nghiệp vụ kỹ thuật trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm giúp việc lãnh đạo, quản lý hoặc hỗ trợ, phục vụ cho các công chức ở ngạch cao hơn và thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo theo sự phân công của cấp trên.
Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
– Ngạch cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
Như vậy: ngạch lương của cán sự được áp dụng bảng lương công chức loại AO, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
>>> Xem ngay: Danh mục chức danh nghề nghiệp viên chức
Ngạch lương của nhân viên
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định về nhân viên như sau:
Là ngạch công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ thực thi, thừa hành trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm phục vụ các hoạt động của cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.
Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
– Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Như vậy: ngạch lương của nhân viên sẽ được áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
3 Điểm khác biệt giữa bậc lương và ngạch lương?
Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ được 2 khái niệm bậc lương và ngạch lương. Liên Việt Education sẽ chia sẻ ngạch lương và bậc lương có những điểm khác biệt như sau:
- Thứ nhất: Bậc lương là số lượng các bậc thăng tiến về lương trong mỗi ngạch lương của người lao động. Mỗi bậc lương sẽ tương ứng với một hệ số lương nhất định.
- Thứ hai: Bậc lương chỉ biểu hiện mức lương cơ bản của người lao động không bao gồm các khoản phụ cấp lương, phúc lợi, các khoản thưởng và các khoản thu nhập khác. Còn ngạch lương sẽ bao gồm đầy đủ lương cơ bản và các khoản trên.
- Thứ ba: Bậc lương thường được sử dụng trong thang bảng lương của người lao động. Đây cũng là yếu tố tạo sự biến thiên cần thiết giữa mức lương tối thiểu và mức lương tối đa trong mỗi ngạch lương.
- Thứ tư: Bậc lương được sắp xếp theo thứ tự tăng dần ở mỗi ngạch lương trong thang, bảng lương. Nếu so với 1 ngạch lương thì bậc lương sẽ biến động còn ngạch lương là cố định.
- Thứ năm: Bậc lương sẽ thay đổi trong phạm vi ngạch lương. Còn ngạch lương sẽ thay đổi theo vị trí công việc của người lao động.
Để tìm hiểu thêm thông tin về ngạch lương, bậc lương của chuyên viên các bạn vui lòng liên hệ với Liên Việt theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC LIÊN VIỆT
Hà Nội
- Số 17, ngõ 167 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
- Số 87 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Hồ Chí Minh
- Số 352 đường Ba Tháng Hai, Phường 12, Q10, TPHCM
Hotline: 1800.6581
Email: lienhe@lienviet.edu.vn
Website: https://lienviet.edu.vn/