Việc làm thêm giờ chắc hẳn đã không còn quá xa lạ đối với nhiều người. Bởi nó vừa giúp doanh nghiệp giải quyết được hết các công việc còn tồn đọng vừa tạo thêm thu nhập cho người lao động.
Đối với các công ty việc làm giờ cùng chính sách tính lương sẽ được trao đổi và thỏa thuận dựa theo Bộ luật lao động giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. Vậy thời gian làm thêm giờ đối với cán bộ công chức có khác gì so với người lao động tại các doanh nghiệp không? Cách tính làm thêm giờ cho cán bộ công chức hiện nay như thế nào? Hãy cùng Liên Việt tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
![Chi tiết những quy định và cách tính lương làm thêm giờ của cán bộ công chức Chi tiết những quy định và cách tính lương làm thêm giờ của cán bộ công chức](https://lienviet.edu.vn/wp-content/uploads/2023/12/can-bo-cong-chuc-lam-them-gio.jpg)
>>> Xem thêm: Ai có quyền xử lý kỷ luật cán bộ công chức cấp xã?
1 Làm thêm giờ là gì?
Theo Khoản 1 Điều 107 Bộ Luật lao động 2019 có nêu rõ khái niệm về làm thêm giờ như sau: “Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.”
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản làm thêm giờ chính là việc làm thêm thời gian theo quy định về giờ làm của cơ quan, đơn vị. Chẳng hạn, thời gian làm việc được quy định là 8h/ngày nhưng hôm đó bạn phải làm 9h/ngày. Vậy thời gian làm thêm giờ của bạn được tính ngày đó là 1h.
2 Cán bộ công chức làm thêm giờ trong các trường hợp nào?
Cán bộ công chức làm thêm giờ trong các trường hợp được quy định cụ thể trong Khoản 2 và 3 Điều 107 và Điều 108 Bộ Luật lao động 2019 như sau:
“Điều 107: Làm thêm giờ
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.”
Như vậy, cán bộ công chức phải làm thêm giờ trong một số trường hợp như: công việc cần đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nhưng không có người thay thế; công việc cấp bách do các yếu tố khách quan; thực hiện lệnh huy động về đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ tính mạng con người; khắc phục dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; làm việc trong một số ngành sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, cấp thoát nước, dệt may,.. hoặc một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên thời gian làm thêm đối với các trường hợp thông thường không được vượt quá 300 giờ trong 01 năm. Trường hợp đặc biệt thì không giới hạn về số ngày và số giờ làm, đồng thời cán bộ công chức cũng không được từ chối nhận lệnh.
>>> Tham khảo: HCA là trường gì? Điểm chuẩn của trường HCA bao nhiêu?
![Cán bộ công chức được yêu cầu làm thêm giờ trong một số trường hợp đặc biệt cấp bách Cán bộ công chức được yêu cầu làm thêm giờ trong một số trường hợp đặc biệt cấp bách](https://lienviet.edu.vn/wp-content/uploads/2023/12/can-bo-cong-chuc-lam-them-gio-1.jpg)
3 Cách tính làm thêm giờ cho cán bộ công chức như thế nào?
Cách tính làm thêm giờ cho cán bộ công chức được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020. Cụ thể:
-
Làm thêm giờ theo thời gian vào ban ngày
Theo Khoản 1 Điều 55 tiền lương làm thêm giờ đối với cán bộ công chức hưởng lương làm việc theo thời gian như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
a) Cách tính tiền lương giờ thực trả
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
= Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ : Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ
– Tiền lương thực trả: không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
– Tổng số giờ làm việc: không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm.
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
![Tiền lương làm thêm giờ của cán bộ công chức được trả với mức thấp nhất là 150% Tiền lương làm thêm giờ của cán bộ công chức được trả với mức thấp nhất là 150%](https://lienviet.edu.vn/wp-content/uploads/2023/12/can-bo-cong-chuc-lam-them-gio-2.jpg)
>>> Xem ngay: Những việc cán bộ công chức không được làm
-
Làm thêm giờ theo thời gian vào ban đêm
Cách tính làm thêm giờ vào ban đêm cho cán bộ công chức được quy định tại Khoản 1 Điều 57 theo công thức:
“1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) x Số giờ làm thêm vào ban đêm.
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.”
Như vậy, cách tính làm thêm giờ của cán bộ, công chức cũng tương tự như người lao động làm việc tại các doanh nghiệp để hoàn thành một số công việc cấp bách được giao. Mức lương làm thêm giờ sẽ cao hơn mức lương bình thường ít nhất là 150%.
4 Kết luận
Nội dung trên đây Liên Việt đã cập nhật chi tiết về vấn đề “Làm thêm giờ là gì? Các tính làm thêm giờ của cán bộ công chức?”. Về cơ bản, việc làm thêm giờ của cán bộ công chức và người lao động bình thường không có gì khác nhau. Hy vọng, qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề làm thêm giờ của cán bộ nói riêng và người lao động trên cả nước nói chung.
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC LIÊN VIỆT
Hà Nội
- Số 17, ngõ 167 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
- Số 87 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Hồ Chí Minh
- Số 352 đường Ba Tháng Hai, Phường 12, Q10, TPHCM
Hotline: 1800.6581
Email: lienhe@lienviet.edu.vn
Website: https://lienviet.edu.vn/