Bạn có biết lương giáo viên mầm non đang ở mức nào trong năm 2024? Bài viết này sẽ tiết lộ những thông tin mới nhất về mức lương, sự chênh lệch giữa các khu vực và những cơ hội tăng thu nhập cho giáo viên mầm non. Hãy đọc tiếp để khám phá chi tiết!
1 Cấu trúc lương giáo viên mầm non
Tính đến trước ngày 1/7/2024 thì theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên nói chung, bậc mầm non nói riêng được tính dựa vào cấu trúc như sau:
- Lương cơ bản: Chiếm 70% tổng quỹ lương. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng/tháng.
- Hệ số lương: Xác định theo ngạch, bậc và chức vụ cụ thể của giáo viên.
- Phụ cấp: Bao gồm nhiều loại như phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm, …
2 Hệ số lương giáo viên mầm non
Hệ số lương của giáo viên mầm non được quy định trong bảng hệ số lương dành cho viên chức theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
Ngạch | Bậc | Hệ số lương |
Giáo viên mầm non | Hạng I | Từ 2.01 đến 3.67 |
Hạng II | Từ 2.34 đến 4.98 | |
Hạng III | Từ 2.10 đến 4.89 |
3 Mức lương cơ bản của giáo viên mầm non
Lương cơ bản của giáo viên mầm non được tính theo công thức:
Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Ví dụ:
- Giáo viên mầm non hạng I có hệ số lương từ 2.01 đến 3.67. Lương cơ bản của giáo viên mầm non hạng I sẽ dao động từ 3.618.000 đồng đến 6.615.000 đồng/tháng.
- Giáo viên mầm non hạng II có hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Lương cơ bản của giáo viên mầm non hạng II sẽ dao động từ 4.212.000 đồng đến 9.162.000 đồng/tháng.
- Giáo viên mầm non hạng III có hệ số lương từ 2.10 đến 4.89. Lương cơ bản của giáo viên mầm non hạng III sẽ dao động từ 3.780.000 đồng đến 8.802.000 đồng/tháng.
4 Phụ cấp của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non được hưởng nhiều loại phụ cấp khác nhau, bao gồm:
Phụ cấp thâm niên
Tính theo tỷ lệ % quy định đối với mỗi năm thâm niên. Mức tăng phụ cấp thâm niên cụ thể như sau:
- Từ 1 đến 5 năm thâm niên: tăng 3%.
- Từ 6 đến 10 năm thâm niên: tăng 5%.
- Từ 11 đến 15 năm thâm niên: tăng 7%.
- Từ 16 đến 20 năm thâm niên: tăng 10%.
- Từ 21 đến 25 năm thâm niên: tăng 12%.
- Từ 26 năm trở lên: tăng 15%
Phụ cấp ưu đãi
Tính theo công thức cụ thể quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Phụ cấp ưu đãi được tính theo tỷ lệ % đối với mức lương cơ sở và hệ số lương của giáo viên, phụ thuộc vào nghề, vị trí làm việc và điều kiện giảng dạy dựa trên công thức
Mức phụ cấp ưu đãi = Mức lương cơ sở x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Phụ cấp đặc biệt
Áp dụng đối với giáo viên giảng dạy ở vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Mức phụ cấp đặc biệt được quy định cụ thể theo từng khu vực và đối tượng hưởng. Mức phụ cấp đặc biệt được quy định cụ thể tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP theo từng khu vực và đối tượng hưởng như sau:
Phụ cấp thu hút
Được tính bằng 70% mức lương hiện hưởng, bao gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên (nếu có), với thời gian tối đa là 60 tháng.
Phụ cấp công tác lâu năm
Phụ cấp này sẽ được tính dựa trên mức lương cơ sở và hệ số phụ cấp của giáo viên, với các mức cụ thể như sau:
- Đủ 05 – dưới 10 năm: 745.000 đồng/tháng đến 900.000 đồng/tháng.
- Đủ 10 – dưới 15 năm: 1.043.000 đồng/tháng đến 1.260.000 đồng/tháng.
- Đủ 15 năm trở lên: 1.490.000 đồng/tháng đến 1.800.000 đồng/tháng.
>>> Xem thêm: Chứng chỉ bảo mẫu mầm mon là gì? Lương bảo mẫu là bao nhiêu?
Trợ cấp lần đầu và chuyển vùng
Đối với trợ cấp này, giáo viên sẽ nhận 1.49 triệu đồng nếu nhận công tác trước 01/7/2023 và 1.8 triệu đồng nếu sau 01/7/2023, cộng thêm trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
Phụ cấp lưu động
Theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì giáo viên sẽ nhận được khoản phụ cấp lưu động từ 298.000 đồng/tháng đến 360.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào thời điểm áp dụng.
Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số
Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số theo quy định Nghị định 76/2019/NĐ-CP đưa ra sẽ bằng 50% lương hiện hưởng và các khoản phụ cấp khác như phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Phụ cấp đứng lớp
Áp dụng đối với giáo viên giữ chức vụ quản lý, chủ nhiệm bộ môn. Mức phụ cấp trách nhiệm được quy định cụ thể theo từng chức vụ, cấp quản lý và số tiết giảng dạy trên lớp sẽ được tính bằng lượng tiền cụ thể từng tiết học. Theo đó, phụ cấp này được tính bằng 4 mức theo tỷ lệ 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương cơ sở, tương ứng từ 180,000 đồng/tháng đến 900,000 đồng/tháng, phụ thuộc vào nhiệm vụ được phân công và giáo viên đảm nhận.
5 Ví dụ về cách tính lương giáo viên mầm non
Giả sử:
- Giáo viên: Nguyễn Thị B
- Chức vụ: Giáo viên mầm non hạng I
- Thâm niên: 8 năm
- Hệ số lương: 3.25
- Nơi làm việc: Xã A, Huyện B, Tỉnh C
- Lương cơ bản: 4.500.000 đồng/tháng
Tính toán:
- Lương cơ bản: 4.500.000 đồng/tháng
- Phụ cấp thâm niên:
- Thâm niên 8 năm, thuộc nhóm từ 6 đến 10 năm thâm niên, tăng 5% so với lương cơ bản.
- Phụ cấp thâm niên = 4.500.000 x 5% = 225.000 đồng/tháng
- Phụ cấp ưu đãi:
- Giáo viên mầm non hạng I thuộc nhóm A2, áp dụng mức phụ cấp ưu đãi 30% đối với tổng lương (lương cơ bản + hệ số lương).
- Phụ cấp ưu đãi = (4.500.000 + 4.500.000 x 3.25) x 30% = 4.050.000 đồng/tháng
- Phụ cấp đứng lớp:
- Giả sử giáo viên có 20 tiết dạy/tuần, phụ cấp đứng lớp 120.000 đồng/tiết.
- Phụ cấp đứng lớp = 20 tiết/tuần x 120.000 đồng/tiết = 2.400.000 đồng/tháng
- Tổng lương:
- Tổng lương = Lương cơ bản + Phụ cấp thâm niên + Phụ cấp ưu đãi + Phụ cấp đứng lớp
- Tổng lương = 4.500.000 + 225.000 + 4.050.000 + 2.400.000 = 11.175.000 đồng/tháng
Theo đó, hiện tại mức lương cao nhất của giáo viên mầm non là lương của giáo viên mầm non hạng I với hệ số 6,38, tương ứng với 11.484.000 đồng mỗi tháng chưa bao gồm phụ cấp.
Tuy nhiên, theo Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 1/7/2024, sẽ tiến hành cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đề ra rằng khi cải cách tiền lương được thực hiện, hệ thống bảng lương mới sẽ được xây dựng dựa trên vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, thay thế cho hệ thống bảng lương hiện tại. Lương cũ sẽ được chuyển đổi sang lương mới, đảm bảo không thấp hơn mức lương hiện hành.
Theo thông báo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, từ ngày 1/7/2024, tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức và viên chức dự kiến sẽ tăng khoảng 30%, bao gồm cả lương cơ bản và phụ cấp.
Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%.
Khi cải cách tiền lương được thực hiện, lương của viên chức trong lĩnh vực giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với các viên chức và công chức khác, do cải cách chính sách tiền lương liên quan đến việc thực hiện nghị quyết về phát triển toàn diện giáo dục và y tế.
Như vậy, dự kiến từ ngày 1/7/2024, tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức và viên chức sẽ tăng khoảng 30%, do đó lương của giáo viên mầm non trong khu vực công dự kiến sẽ vượt xa mức 11.484.000 đồng mỗi tháng hiện tại (chưa gồm phụ cấp). Ngoài ra, từ năm 2025, lương của giáo viên mầm non sẽ tiếp tục tăng bình quân hàng năm khoảng 7%.
Lưu ý: Về mức lương cao nhất của giáo viên mầm non sau khi cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024, hiện chưa có văn bản chính thức quy định cụ thể. Do đó, cần chờ văn bản chính thức để biết chi tiết về mức lương này.
Bạn có thể tham khảo bài viết cập nhật mức lương mới nhất tại đây
Lương giáo viên mầm non không chỉ phản ánh giá trị của nghề nghiệp mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định và phát triển của ngành giáo dục mầm non. Trong bối cảnh kinh tế và xã hội liên tục thay đổi, việc cập nhật thông tin về mức lương, chính sách hỗ trợ, và các yếu tố ảnh hưởng trở nên vô cùng cần thiết.
Hy vọng rằng những thông tin trong bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn rõ nét hơn về lương giáo viên mầm non, từ đó có thể đưa ra những quyết định sáng suốt cho sự nghiệp và cuộc sống của mình. Hãy tiếp tục theo dõi và cập nhật những thay đổi mới nhất để đảm bảo quyền lợi và phát triển nghề nghiệp một cách bền vững.