Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đã có sự thay đổi đặc biệt từ ngày 01/8/2023 thông qua Nghị định số 33/2023/NĐ-CP. Theo đó, việc điều chỉnh đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả đối với bộ máy chính quyền của cấp xã. Dưới đây sẽ là một số thông tin chi tiết về các quy định phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
>>> Xem thêm: Mức phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở 2024
1 Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố gồm những ai?
Theo Khoản 1 và 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố như sau:
“1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.”
Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được phân loại theo đơn vị hành chính với loại I – 14 người, loại II – 12 người và loại III – 10 người. Căn cứ vào quỹ phụ cấp do ngân sách Trung ương khoán và tính đặc thù của từng xã mà Ủy ban nhân dân cấp tình và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về các chức danh của người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn, tổ dân phố sẽ bao gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng thôn/Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban Mặt trận tổ quốc và một số trường hợp khác do Luật quy định.
>>> Xem thêm: Phụ cấp độc hại văn thư lưu trữ mới nhất 2024 bao nhiêu?
2 Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố là bao nhiêu?
Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được thực hiện dựa theo quy định tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
“1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.”
Theo đó, mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách cấp xã đã bao gồm cả tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được xác định như sau:
Đơn vị hành chính loại I = 21,0 x mức lương cơ sở, loại II = 18,0 x mức lương cơ sở và loại III = 15,0 x mức lương cơ sở.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn, tổ dân phố được hưởng mức phụ cấp gồm:
– Thôn có 350 hộ gia đình trở lên và tổ dân phố có 500 hộ gia đình trở lên = 6,0 x mức lương cơ sở.
– Thôn/Tổ dân phố thuộc đơn vị trọng điểm, an ninh – trật tự phức tạp, khu vực biên giới, hải đảo = 6,0 x mức lương cơ sở.
– Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố = 6,0 x mức lương cơ sở.
– Các thôn/Tổ dân phố còn lại không theo quy định cụ thể = 4,5 x mức lương cơ sở.
>>> Đọc thêm: Mức lương cán bộ xã mới nhất từ 1/7/2023
3 Cách tính phụ cấp hàng tháng như thế nào?
Cách tính phụ cấp hàng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố dựa theo công thức sau:
Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở x Tỷ lệ phụ cấp
Trong đó:
– Mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 01/7/2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng.
– Tỷ lệ phụ cấp được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Mức khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được xác định như sau:
Tổng mức khoán quỹ phụ cấp = Tổng số người được hưởng phụ cấp * Mức phụ cấp
Trong đó:
– Tổng số người được hưởng phụ cấp được quy định cụ thể tại Điều 33 của Nghị định 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách.
– Mức phụ cấp được áp dụng theo Điều 34 của Nghị định.
>>> Tham khảo: Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức
4 Điều kiện được hưởng phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Được công nhận là người hoạt động không chuyên trách và thực hiện các nhiệm vụ theo chức danh quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP và điều lệ tổ chức nơi làm việc.
- Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ hành vi dân sự và đảm bảo sức khỏe để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ theo quy định mà không được bố trí công tác khác thì thôi hưởng phụ cấp.
5 Hồ sơ hưởng phụ cấp như thế nào?
Hồ sơ hưởng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố sẽ bao gồm:
- Quyết định công nhận chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
- Quyết định phân công nhiệm vụ hoạt động không chuyên trách hoặc quyết định kiêm nhiệm.
- Giấy xác nhận đảm bảo sức khỏe cho người hoạt động không chuyên trách.
Cán bộ hoạt động không chuyên trách nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi làm việc để hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định.
>>> Đọc thêm: Những hình thức chăm lo đời sống cán bộ nhân viên phổ biến
6 Kết luận
Nội dung trên đây Liên Việt đã tổng hợp lại những thông tin về quy định phụ cấp dành cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cấp thôn, tổ dân phố. Hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về mức phụ cấp cũng như những quyền lợi dành riêng cho mình. Để biết thêm những thông tin khác về các quy định đối với cán bộ công chức, đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của Liên Việt nhé!
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC LIÊN VIỆT
Hà Nội
- Số 17, ngõ 167 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
- Số 87 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Hồ Chí Minh
- Số 352 đường Ba Tháng Hai, Phường 12, Q10, TPHCM
Hotline: 1800.6581
Email: lienhe@lienviet.edu.vn
Website: https://lienviet.edu.vn/