Để được bổ nghiệm vị trí lãnh đạo quản lý cấp phòng – một vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước, công chức – viên chức cần đáp ứng những điều kiện và tiêu chuẩn khắt khe. Cụ thể thế nào xin mời các bạn cùng Liên Việt tìm hiểu qua các nội dung sau đây!
1 Lãnh đạo quản lý cấp phòng là gì?
Lãnh đạo quản lý cấp phòng là cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng đu các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực lãnh đạo, quản lý tổ chức,… được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức trưởng phòng, phó trưởng phòng hoặc các vị trí tương đương tại cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cấp huyện trở lên.
“Phòng” là một cấp chính thức thuộc bộ máy hành chính Nhà nước. Chức năng chung của cấp phòng là “truyền tải & tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh nguyện vọng, yêu cầu của công chức đơn vị tới lãnh đạo cấp trên”. Trong đó:
- Cấp trên trực tiếp của phòng ở trung ương (TW) là ban, văn phòng, cục, viện và các đơn vị khác tại các bộ hoặc cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cấp trên trực tiếp của phòng ở địa phương là sở, ban, UBND cấp huyện của tỉnh & thành phố trực thuộc TW.
2 Vai trò của lãnh đạo quản lý cấp phòng
Lãnh đạo luôn là người đi đầu trong việc vận hành, quản lý, đưa quyết định trong tổ chức. Trong nền hành chính Việt Nam cũng vậy, lãnh đạo phòng đóng vai trò là nơi đầu nguồn trong quy trình quản lý, vận hành & hoạt động của đơn vị.
Cụ thể, vai trò chính của lãnh đạo quản lý cấp phòng là:
- Trực tiếp quản lý cấp dưới, quản trị các hoạt động thuộc phòng/ban mình.
- Đại diện phòng ban truyền tải các yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị tới lãnh đạo cấp trên.
- Là người lập/phê duyệt kế hoạch, điều hành & phân công công việc cho nhân viên dưới quyền.
- Đóng vai trò tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan quản lý các dịch vụ công đúng trình độ và nhiệm vụ được phân công.
- Điều tiết công việc, truyền cảm hứng & động lực cho nhân viên trong phòng ban.
3 Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo quản lý cấp phòng
Căn cứ theo Điều 10 Luật cán bộ Công chức 2008, 6 nhiệm vụ chính của lãnh đạo quản lý cấp phòng gồm có:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao phó, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cán bộ, công chức trong việc thi hành công vụ.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống quan liêu, tham nhũng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng này tại tổ chức.
- Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong đơn vị; xử lý nghiêm minh cấp dưới quyền có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, thái độ quan liêu.
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, đúng thẩm quyền (hoặc kiến nghị lên cấp cấp cao hơn) về các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân hoặc tổ chức dưới quyền.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác trong phạm vi chức trách theo quy định của pháp luật.
Ngoài 6 nhiệm vụ nêu trên, lãnh đạo quản lý cấp phòng đồng thời phải thực hiện đủ trách nhiệm của công chức, viên chức Đối với Đảng, Nhà nước, Nhân dân và nghĩa vụ trong thi hành công vụ (được quy định tại các Điều 8, 9 Luật cán bộ Công chức 2008).
4 Tiêu chuẩn bổ nhiệm lãnh đạo quản lý cấp phòng
Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về tiêu chuẩn chung đối với công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước. Căn cứ theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm lãnh đạo quản lý cấp phòng như sau:
Về chính trị, tư tưởng
- Trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và Nhân dân; kiên định theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Có quan điểm, lập trường, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh và đường lối của Đảng, của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
- Có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân.
- Chấp hành theo phân công của tổ chức, tuân thủ kỷ luật phát ngôn.
Về đạo đức, lối sống và ý thức tổ chức kỷ luật
- Trách nhiệm cao với công việc.
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực; lối sống trung thực và khiêm tốn, giản dị; tố chất cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư; không tham nhũng hay vụ lợi; không móc nối quan hệ để người thân, người quen lợi dụng chức vụ hòng trục lợi.
- Đoàn kết, gương mẫu, biết trọng dụng nhân tài, chăm lo đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ nhân viên, người lao động.
- Có tinh thần đấu tranh ngăn chặn các suy thoái đạo đức, chính trị, lối sống; đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lối sống bè phái, cơ hội, lợi ích nhóm.
- Tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật, tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình; chấp hành các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị; báo cáo trung thực, đầy đủ, thông tin chính xác, kịp thời tới cấp trên; thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Về trình độ
- Bậc đào tạo: Tốt nghiệp bậc đại học trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác.
- Trình độ lý luận chính trị: Có bằng tốt nghiệp trung cấp chính trị trở lên hoặc giấy xác nhận trình độ tương đương.
- Trình độ quản lý nhà nước: Có chứng chỉ lãnh đạo cấp phòng bồi dưỡng kiến thức & kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên.
- Ngôn ngữ thứ 2: Đạt trình độ ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm theo quy định.
Về năng lực, uy tín
- Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai các công tác chuyên môn.
- Có tư duy đổi mới, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực phân tích, tổng hợp và dự báo.
- Nắm vững các nội dung về quản lý nhà nước và quy định pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực công tác; có khả năng phát hiện các bất cập trong quá trình thực hiện và đưa ra giải pháp tháo gỡ.
- Có thể triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và tổ chức đưa ra.
- Có khả năng quy tụ và phát huy triệt để sức mạnh tập thể, cá nhân; năng động, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; có sản phẩm cụ thể và thành tích nổi trội trong quá trình công tác phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh.
Sức khỏe, độ tuổi, kinh nghiệm
- Có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đảm bảo độ tuổi bổ nhiệm; được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc vị trí tương đương trở lên theo quy định.
- Có thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể trong quá trình thực hiện công tác; trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ bên ngoài thì phải đảm bảo có thành tích, kết quả, sản phẩm cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng.
- Có kinh nghiệm thực tiễn và thời gian tham gia công tác phù hợp.
Trên đây là tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Ngoài 5 tiêu chuẩn chung nêu trên, mỗi vị trí lãnh đạo quản lý cấp phòng sẽ có tiêu chuẩn riêng đối với từng chức vụ cụ thể được bổ nhiệm (chi tiết có thể tham khảo tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP).
5 Điều kiện để bổ nhiệm lãnh đạo quản lý cấp phòng
Căn cứ Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, điều kiện để bổ nhiệm công chức vào vị trí lãnh đạo, quản lý như sau:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn cụ thể đối với chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ, được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. (Trường hợp tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì sẽ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định).
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đã được xác minh, có bản kê khai tài sản và thu nhập theo quy định.
- Người được đề nghị bổ nhiệm là lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm để giữ chức vụ lãnh đạo cao hơn, thì độ tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác kể từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt khác phải báo cáo cho cấp có thẩm quyền xem xét và đưa quyết định.
- Người được bổ nhiệm làm lãnh đạo quản lý cấp phòng phải có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao.
- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật và thời gian thực hiện các quy định về kỷ luật (được quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 & sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).
Xem thêm: Tổng hợp tài liệu lớp quản lý cấp phòng mới nhất
6 Quy định về số lượng lãnh đạo cấp phòng
Quy trình bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng thuộc sở
Đối với cấp phòng thuộc sở thì mỗi phòng ban đều có 1 trưởng phòng; còn lại là cấp phó phòng. Cụ thể như sau:
Trường hợp được bố trí 01 Phó Trường phòng gồm:
- Phòng thuộc sở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức.
- Phòng thuộc sở cấp tỉnh loại 1 như: Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng (trực thuộc trung ương); Nam Định, Buôn Ma Thuột, Huế, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Thái Nguyên… có dưới 9 biên chế công chức.
- Phòng thuộc sở cấp tỉnh loại II như Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu… các sở cấp tỉnh loại III như Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam… có dưới 8 biên chế công chức.
Trường hợp phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
Quy định về bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng đơn vị sự nghiệp công lập
Mỗi phòng ban sẽ có 01 Trưởng phòng, còn lại phó trưởng phòng sẽ được quy định như sau:
- Số lượng cấp phó phòng được bố trí bình quân không quá ba người trên một đơn vị.
- Số lượng từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng.
- Số lượng người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết về lãnh đạo quản lý cấp phòng: khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện và quy trình bổ nhiệm. Mong rằng những thông tin này có thể giúp quý anh/chị hiểu rõ về vị trí quản lý cấp phòng trong bộ máy Nhà nước. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, đừng ngần ngại comment dưới bài viết để các chuyên viên của Liên Việt hỗ trợ giải đáp!